Thai lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Thai lâm sàng

Thai lâm sàng là một thuật ngữ trong ngành y học, được sử dụng để chỉ các quá trình lâm sàng và chẩn đoán liên quan đến thai nhi và thai sản. Thai lâm sàng bao ...

Thai lâm sàng là một thuật ngữ trong ngành y học, được sử dụng để chỉ các quá trình lâm sàng và chẩn đoán liên quan đến thai nhi và thai sản. Thai lâm sàng bao gồm việc kiểm tra, đánh giá và quan sát sức khỏe của thai nhi từ thời kỳ mang thai cho đến lúc sinh. Các phương pháp thường được sử dụng trong thai lâm sàng bao gồm siêu âm, xét nghiệm máu, kiểm tra nhịp tim thai và đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng của thai nhi. Mục đích chính của thai lâm sàng là đảm bảo sự phát triển và sức khỏe toàn diện cho thai nhi và người mang thai.
Thai lâm sàng là một phần quan trọng trong chăm sóc thai sản và hỗ trợ cho việc chẩn đoán và quản lý các vấn đề sức khỏe liên quan đến thai nhi và người mang thai. Thai lâm sàng thông thường được thực hiện bởi các chuyên gia y tế chuyên về sản khoa và thai sản nhằm đánh giá sự phát triển và trạng thái sức khỏe của thai nhi và người mang thai.

Một phần quan trọng của thai lâm sàng là việc sử dụng siêu âm. Siêu âm thai được sử dụng để quan sát và kiểm tra thai nhi, bao gồm kiểm tra kích thước, cân nặng, vị trí và tỉ lệ phát triển của thai nhi. Ngoài ra, siêu âm cũng có thể được sử dụng để đánh giá các cơ quan và hệ thống của thai nhi, như tim, hô hấp, tiêu hóa và xương. Siêu âm giúp phát hiện các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn như bất thường trong phát triển, thiếu máu thai, khuyết tật cơ bản hay các biến chứng thai sản.

Xét nghiệm máu là một yếu tố quan trọng trong thai lâm sàng. Xét nghiệm máu bao gồm kiểm tra những chỉ số như nhóm máu, nhóm thận và chức năng gan, khả năng đông máu, đường huyết, hàm lượng sắt và các yếu tố khác. Xét nghiệm máu cũng có thể giúp phát hiện những vấn đề như nhiễm trùng, tiểu đường thai kỳ, thiếu máu, hoặc các bệnh lý khác ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.

Theo dõi nhịp tim thai là một phần quan trọng của thai lâm sàng. Nhịp tim của thai nhi được đo và ghi nhận sử dụng một công cụ gọi là máy đo nhịp tim thai. Theo dõi nhịp tim thai giúp theo dõi sự phát triển và tình trạng sức khỏe của thai nhi. Nếu có bất kỳ biến đổi nào trong nhịp tim, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề cần đánh giá và quản lý kịp thời.

Ngoài ra, thai lâm sàng cũng bao gồm việc theo dõi triệu chứng và dấu hiệu của người mang thai như áp huyết, cân nặng, kích thước tử cung và tình trạng tử cung. Các bác sĩ và nhân viên y tế còn đánh giá sức khỏe toàn diện của người mang thai thông qua việc thăm khám chuyên sâu và lắng nghe các câu chuyện và tình trạng sức khỏe của người mang thai.

Tổng quan, thai lâm sàng giúp đảm bảo sự theo dõi và chăm sóc toàn diện cho thai nhi và người mang thai. Nó rất quan trọng để phát hiện và đánh giá các vấn đề sức khỏe một cách sớm và đưa ra các biện pháp can thiệp và điều trị phù hợp để bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của thai nhi và người mẹ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thai lâm sàng":

Viêm nhiễm vùng ngoại biên trong sa sút trí tuệ trán-thái dương biến thể hành vi: mối liên hệ với thoái hóa não trung ương và các biện pháp lâm sàng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Nền tảng

Viêm nhiễm thần kinh đóng vai trò quan trọng trong sự tiến triển của sa sút trí tuệ trán-thái dương (FTD). Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các yếu tố viêm nhiễm ngoại biên và thoái hóa não thì chưa được hiểu rõ. Chúng tôi nhằm mục đích khám phá sự thay đổi của các dấu hiệu viêm nhiễm ngoại biên ở bệnh nhân mắc FTD biến thể hành vi (bvFTD) và khám phá mối liên hệ tiềm năng giữa viêm nhiễm ngoại biên với cấu trúc não, chuyển hóa và các tham số lâm sàng.

#viêm nhiễm ngoại biên #sa sút trí tuệ #yếu tố viêm nhiễm #thoái hóa não #bệnh lý lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 3 - Trang 36-40 - 2022
Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế thế giới đã công bố đại dịch toàn cầu do coronavirus 2019 (COVID-19) vào tháng 3 năm 2020. Kể từ đó, dịch bệnh đã phát triển nhanh chóng và lan rộng ra khắp thế giới, virus xâm nhập vào tất cả các đối tượng, mọi độ tuổi, kể cả phụ nữ có thai. Chẩn đoán, xử trí và tiên lượng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 có ý nghĩa quan trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương. Đối tượng: Những thai phụ nhập viện và được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương từ tháng 12/2021 đến tháng 2/2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ trong nghiên cứu là 30,65 ± 6,00; trong đó nhóm tuổi 20 - 34 chiếm tỷ lệ cao nhất (71,67%). Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là 31,97 ± 6,98 tuần. Đa số (85%) các thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 trong nghiên cứu chưa được tiêm vaccin. Triệu chứng nhiễm SARS-CoV-2 thường gặp nhất ở thai phụ trong nghiên cứu là ho (76,67%), sốt (55%) và khó thở (36,67%). Đa số thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 trong nghiên cứu có tăng giá trị CRP (78,9%) và tăng D-Dimer (94,82%) tại thời điểm nhập viện. Kết luận: Các thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 trong nghiên cứu có ít nhất một triệu chứng lâm sàng: ho, sốt, khó thở. Các thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 có xu hướng tăng giá trị CRP và D-Dimer máu.
#SARS-CoV-2 #thai phụ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRẠNG THÁI CAI RƯỢU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Các bệnh nhân được điều trị trạng thái cai rượu có thể xuất hiện một số biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng như sảng run, co giật, mê sảng với co giật... Ở Việt nam, các nghiên cứu về tiên lượng của trạng thái cai rượu còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu trên bệnh nhân điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 71 bệnh nhân được chẩn đoán trạng thái cai rượu theo tiêu chuẩn ICD 10 điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch mai từ tháng 08/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới, triệu chứng run chiếm 98,6%, vã mồ hôi 97,2%, mất ngủ 98,6%, tăng huyết áp và mạch nhanh 70,4%; tiền sử sảng rượu làm tăng nguy cơ sảng có ý nghĩa thống kê (p<0,001); giảm kali máu tăng nguy cơ sảng (OR:0,4; CI95% 0,1-0,9; p=0,04); MMSE dưới 24 điểm tăng nguy cơ sảng (OR: 3,2; CI95% 1,2-8,4;p=0,02); Ciwa-Ar mức độ nặng tăng nguy cơ sảng (OR: 9,6; CI95% 1,95-46,8;p=0,002); Tiền sử có co giật tăng nguy cơ co giật (OR:13,8; CI95%1,3-143,8; p=0,03); hạ kali máu tăng nguy cơ co giật (OR: 0,2; CI95% 0,1-0,7;p=0,008). Kết luận: biểu hiện trạng thái cai chủ yếu là các triệu chứng cơ thể, đa dạng và nguy cơ biến chứng nặng là sảng và co giật. Yếu tố dự báo sảng và co giật có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng.
#trạng thái cai rượu #yếu tố tiên lượng #biến chứng trạng thái cai rượu
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 4 - Trang 22-27 - 2017
Tỷ lệ sẩy thai lâm sàng chiếm 15-20% thai kỳ và hầu hết diễn ra ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cận lâmsàng và kết quả điều trị dọa sẩy tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu là 117 thai phụ đến khám, điều trị dọa sẩy thainội trú tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng từ tháng 05/2013 đến tháng 05/2014, thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu.Kết quả nghiên cứu dọa sẩy thai gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi mẹ từ 25-29 chiếm tỷ lệ 42,7%. Trung bình số lần tăng βhCG trong 48 giờcao nhất ở tuổi thai ≤ 6 tuần, giảm dần theo các nhóm tuổi thai. Nồngđộ trung bình progesterone theo các nhóm tuổi thai từ 27,60- 40,04 ng/ml. Kết quả điều trị: Thành công: 83,8%, thất bại: 16,2%. Thai phụ ≥35 tuổi có nguy cơ điều trị thất bại gấp 2,25 lần so với thai phụ < 35 tuổi.Mức tăng trung bình nồng độ βhCG huyết thanh ở nhóm điều trị thành công là 1,30 lần/48 giờ, nhóm điều trị thất bại là 1,09 lần / 48 giờ.Progesterone kết hợp với mức tăng trung bình βhCG, có giá trị chẩn đoán và có giá trị tiên đoán tốt kết quả thai kỳ
#Sẩy thai #thai phụ #cận lâm sàng.
Ảnh hưởng của thời gian chờ lọc rửa tinh trùng và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 4 - Trang 44-47 - 2014
Giới thiệu: Kết quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố gồm các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và các yếu tố thuộc về kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng. Trong kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng, thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến khi IUI có thể điều chỉnh được và có thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của IUI. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của IUI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 437 chu kỳ IUI tại BV Mỹ Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng hMG hoặc FSH tái tổ hợp, lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp ly tâm thang nồng độ và thực hiện IUI sau khi tiêm hCG 36-40 giờ. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng/chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng là 22,4% (98/437). Nhóm có thời gian chờ trước khi lọc rửa T0≤60 phút có tỷ lệ thai không khác biệt so với nhóm T0>60 phút (23,6% và 13,7%, p=0,113). Tỷ lệ thai của ba nhóm có thời gian cấy sau lọc rửa T2≤15 phút, 16-60 phút và T2>60 phút không khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ thai của T2≤15 phút cao hơn đáng kể so với T2>15 phút (28,8% và 19,7%, p=0,036). Kết luận: Kết quả của IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian chờ trước lọc rửa. Sau khi lọc rửa, tinh trùng cấy ở 37oC nên được tiến hành IUI trong vòng 15 phút đầu tiên để làm tăng tỷ lệ thai lâm sàng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thai lâm sàng #chuẩn bị tinh trùng #thời gian
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 234-239 - 2012
Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, gồm 193 cặp vợ chồng điều trị tại đơn vị Vô sinh Hiếm muộn, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03/2010 đến tháng 03/2011 bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Kết quả: Tuổi của cả nam giới và nữ giới đều ảnh hưởng đến chất lượng phôi tốt thu được. Phụ nữ ≤35 tuổi có tỷ lệ mang thai là 37% so với phụ nữ >35 tuổi là 19,2 (P<0,05). Đối với nam giới ≤ 40 tuổi cho tỷ lệ mang thai là 33,5% cao hơn nhóm >40 tuổi là 22,9%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phụ nữ ≤ 35 tuổi cho tỷ lệ mang thai cao gấp 2,4 lần so với trên 35 tuổi. Đối với nam giới, tỷ lệ mang thai giữa nhóm nam giới ≤ 40 tuổi và nhóm >40 tuổi, khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 30-37 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các sản phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông và kết quả thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 47 sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật - sản giật nhập viện theo dõi điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông trong khoảng thời gian từ tháng 5/2019 đến 5/2020. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xuất hiện trong quá trình điều trị gồm các triệu chứng của bệnh, phản ánh tổn thương đa cơ quan liên quan đến tiền sản giật - sản giật. Kết quả thai kỳ gồm thời điểm, phương pháp chấm dứt thai kỳ và các biến chứng trên mẹ và con. Kết quả: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật chung là 0,8%, trong đó 0,2% trường hợp non tháng và 0,3% trường hợp bệnh nặng. 29,8% trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu phù bệnh lý, 80,8% trường hợp tiền sản giật có tăng huyết áp mức độ 1, nhóm tiền sản giật nặng có 61,9% trường hợp tăng huyết áp độ 3. Nồng độ axit uric ở nhóm tiền sản giật nặng (405,1 ± 85,5 µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có dấu hiệu nặng (340,3 ± 82,8 µmol/l) với p < 0,05. Tỷ lệ mổ lấy thai chung ở nhóm sản phụ tiền sản giật là 87,2%, tỷ lệ này ở nhóm tiền sản giật nặng lên đến 95,2%. Nhóm tiền sản giật nặng có cân nặng trẻ sơ sinh thấp hơn, tuổi thai kết thúc thai kỳ nhỏ hơn so với nhóm không có dấu hiệu nặng. Biến chứng sản giật và tử vong chu sinh chiếm 2,1% và đều xảy ra ở nhóm tiền sản giật nặng. Kết luận: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật ở Bệnh viện Hà Đông tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ mổ lấy thai ở ở nhóm bệnh nhân này khá cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nặng. Cân nặng trẻ sơ sinh, tỷ lệ sinh non, tỷ lệ các biến chứng đều theo chiều hướng bất lợi ở nhóm tiền sản giật nặng.
#Rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ #tiền sản giật #sản giật #thai nghén nguy cơ cao
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRUYỀN MÁU TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị truyền máu ở bệnh nhân bị thalassemia. Đối tượng và phương pháp: 53 bệnh nhân thalassemia đang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2020 đến tháng 9/2021. Mô tả cắt ngang. Kết quả: 100% bệnh nhân có tình trạng quả tải sắt trong đó quá tải sắt mức độ nặng chiếm 67,9%. Bệnh nhân có tình trạng lách to và đã cắt lách chiếm tỷ lệ 83%, trong đó tỷ lệ bệnh nhân có lách to độ I – II là cao nhất (50,9%). Tình trạng gan to chiếm 74,4%, sạm da chiếm 58,5%; vàng da chiếm 86,8%. Nồng độ Hb lúc nhập viện trung bình là: 65,91 ± 12,33g/l. 20,8% bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Coombs dương tính. Khoảng cách giữa hai lần truyền máu liên tiếp của bệnh nhân nhóm nghiên cứu trung bình là 4,82 ± 1,26 tuần. Thể tích khối hồng cầu (KHC) truyền trong 1 đợt điều trị trung bình là  477,36 ± 179,36ml. Nồng độ Hb lúc ra viện trung bình là  102,13 ± 10,45 g/l. Mức tăng nồng độ Hb trung bình là 36,83 ± 13,84g/l. Nhu cầu truyền máu/năm trung bình là 251,58 ± 113,05ml/kg/năm. Tốc độ giảm nồng độ Hb theo tuần trung bình là  5,25 ± 3,54 g/l/tuần. Kết luận: Bệnh nhân đều có một số đặc điểm lâm sàng như: tình trạng gan to, sạm da, vàng da, lách to. Nồng độ Hb lúc nhập viện trung bình là rất thấp (65,91 ± 12,33g/l); 20,8% bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Coombs dương tính. Nhu cầu truyền máu của các bệnh nhân theo năm rất cao (251,58 ± 113,05 ml/kg/năm). Tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng quá tải sắt mức độ nặng chiếm 67,9%, đối tượng này cần được thảisắt tích cực và theo dõi các biến chứng.
#Thalassemia #hemoglobin #truyền máu #quá tải sắt
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tải lượng virus viêm gan B ở phụ nữ mang thai có HBsAg (+) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 71-76 - 2018
Nghiên cứu trên 38 thai phụ mang thai 3 tháng cuối có HBsAg (+), quản lý thai nghén và sinh con tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 4/2017-10/2017 nhận thấy: Tỷ lệ thai phụ có nồng độ Log10 HBV DNA5 copies/ml là 47,4%, tỷ lệ thai phụ HBeAg(+)/HBsAg(+) là 47,4%. 88, 9% trường hợp HBeAg (+) có log10 HBV DNA >5, 90% trường hợp HBeAg (-) có log10 HBV DNA
#Virus viêm gan B #phụ nữ mang thai #HBV DNA
Sự chuẩn bị tâm lý cho việc thực hành lâm sàng trong đại dịch COVID-19 của sinh viên điều dưỡng
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về dịch COVID-19 và mức độ căng thẳng của sinh viên điều dưỡng (SVĐD) năm ba và năm tư trong thời gian tham gia thực hành lâm sàng tại các cơ sở y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu thuận tiện, tất cả SVĐD năm 3 và năm 4 tham gia thực hành tại các cơ sở y tế đủ tiêu chí, được mời tham gia nghiên cứu. Thời gian tháng 4 năm 2022. Kết quả: Tổng số 131 SVĐD, trong đó sinh viên năm 3 là 90 (68.7%) và năm 4 là 41 (31.3%) tuổi trung bình của sinh viên là 21.3 (± 1.8), nữ chiếm 90.1%. Cảm nhận mức độ kiến ​​thức về COVID-19 là 3.15 (±0.55), thái độ là 3.39 (± 0.65) và thực hành là 3.30 (± 0.69). Về mức độ căng thẳng của SVĐD tham gia thực hành lâm sàng chung là 2.81 (± 0.89). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành về COVID-19 đều ở mức độ trung bình cao (3.15 đến 3.39). Tuy nhiên, SVĐD cảm nhận mức độ căng thẳng cao từ 53.5% đến 72.3%. Kiến nghị: Tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn và chuẩn bị kỹ năng thực hành lâm sàng, đồng thời chương trình hỗ trợ tâm lý cho SVĐD nhằm nâng cao khả năng tự tin để giảm mức độ căng thẳng là rất cần thiết.
#kiến thức #thái độ #thực hành #căng thẳng #sinh viên điều dưỡng #COVID-19
Tổng số: 131   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10